Tài khoản
Tìm kiếm
Tư vấn
Đặt câu hỏi
Nhận tư vấn
Chuyên gia
Cơ quan
Thêm ...
Tư vấn pháp luật hành chính
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật thương mại
Tư vấn pháp luật đấu thầu
Tư vấn pháp luật giao thông
Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
Tư vấn pháp luật xây dựng
Tư vấn pháp luật tài chính
Tư vấn pháp luật hôn nhân
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật thuế
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
Tư vấn pháp luật công chứng
Tư vấn pháp luật thừa phát lại
Công an
Tòa án nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân
Thi hành án dân sự
Kho bạc nhà nước
Cơ quan thuế
Luật sư
Chuyên gia thuế
Thừa phát lại
Công chứng viên
Trang chủ / Tư vấn pháp luật / Tư vấn pháp luật lao động

Chấm dứt hợp đồng lao động

Chuyên gia thuế Nguyễn Thị Thảo
Địa chỉ Đống Đa, Hà Nội
Email thaonguyethi0610@gmail.com
Di động 0858759698
Cập nhật: 15/08/2020
Lượt xem: 449 Bản in: 0 Tải về: 0 Chia sẻ: 0
Chào Chuyên gia thuế Nguyễn Thị Thảo!

Chào chuyên gia, tôi có ký hợp đồng xác định không thời hạn với Công ty, nay tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì tôi phải báo trước bao nhiêu ngày?


Đào Duy Quyết
Chào Quý khách!
Chuyên gia thuế Nguyễn Thị Thảo tư vấn cho Quý khách như sau:

Chào bạn Quyết! Tôi xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau:


Theo điều 35 Bộ luật lao động năm 2019.


Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.


Như vậy nếu bạn muốn xin nghỉ việc thì bạn phải báo trước cho công ty bạn đang công tác ít nhất là 45 ngày.


Chuyên gia thuế Nguyễn Thị Thảo


Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6567

Bài Tư vấn pháp luật lao động của Chuyên gia thuế Nguyễn Thị Thảo

Nghỉ việc riêng đư 16/08/2020
Được tài trợ bởi

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ
CHU VĂN CHIẾN


Đc: số 140, Trần Hưng Đạo, thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương
Di động: 0902 044 533
Tiếng Việt Tiếng Anh

Pexlex © Copyright 2020